II. LỤC HOÀ
Lục hòa là chất keo gắn chặt lâu bền các Thiền sinh chung sống tu hành tại
Thiền Viện. Lục hòa cũng là nền tảng vững chắc của đoàn thể Tăng.
1- Thân hòa đồng trụ: Về phần thân, lao động, tu hành, ăn mặc, ngủ nghỉ,
Thiền sinh phải hòa đồng nhau.
2- Khẩu hòa vô tránh: Về phần miệng, nói bàn, tranh luận đều trong tinh
thần hòa nhã, trọng đạo đức, không được lớn tiếng tranh hơn và dùng lời nặng nhẹ
nhau.
3- Ý hòa đồng duyệt: Thiền sinh phải tâm ý vui hòa, không có ý ngang
ngạnh, chống đối, thù hằn nhau.
4- Kiến hòa đồng giải: Thiền sinh có mọi kiến giải sai biệt trong lúc hạ
thủ công phu hay trong khi học giáo lý, đều đem ra trao đổi giải bày một cách
thông cảm và vui vẻ với nhau.
5- Giới hòa đồng tu: Về giới luật, Thiền sinh phải giữ mười giới làm căn
bản và sống đúng nội qui của Thiền Viện, cố gắng gìn giữ thanh tịnh như nhau.
6- Lợi hòa đồng quân: Tất cả tài sản và phẩm vật trong Thiền Viện là của
chung, của các Thiền sinh hiện có mặt, không ai có quyền giữ riêng hay thụ hưởng
nhiều hơn.
|
III. GIỚI LUẬT
Giới luật là nền tảng đạo đức, cũng là gốc của cây thiền định và hoa
quả trí tuệ.
A. GIỚI CĂN BẢN
Thiền sinh tại Thiền Viện giữ mười giới làm trọng tâm.
1- Không sát sanh: Từ con người cho đến loài vật, Thiền sinh không
được giết hại, xúi bảo người giết hại, hoặc thấy người giết hại sanh tâm vui
mừng.
2- Không trộm cắp: Tiền bạc, vật dụng, thức ãn uống… của người, nếu người
không cho, Thiền sinh không được tự tiện lấy, nếu lấy thành trộm cắp.
3- Không dâm dục: Thiền sinh không thực hành dâm dục, không tạo phương
tiện dâm dục và không khởi tâm nghĩ tưởng về dâm dục.
4- Không nói dối: Thiền sinh không nói sai sự thật, không nói lời ác ðộc
hung dử, không nói lời gây chia rẻ thù hằn nhau, không nói lời phù phiếm vô
nghĩa.
5- Không uống rượu: Thiền sinh không uống các thứ rượu mạnh và nhẹ, không
hút thuốc và các thứ ghiền khác.
6- Không đeo tràng hoa và ướp nước hoa: Thiền sinh không dùng mọi thứ
trang sức làm cho thân này sang ðẹp.
7- Không ca múa hát xướng: Những trò vui có tánh cách ðùa cợt loạn tâm,
Thiền sinh ðều không được tự làm, nghe, xem người khác làm.
8- Không nằm ngồi giường tòa to và sang trọng: Thiền sinh chấp nhận một
ðời sống ðạm bạc, nên không nằm ngồi giường ghế to lớn sang trọng.
9- Không giử tiền bạc vàng ngọc: Thiền sinh chấp nhận ðời sống không có
tài sản riêng, chỉ có những vật dụng cần thiết do Thiền Viện sắm cho, nên không
cần giữ tiền bạc, v.v…
10- Không ãn phi thời: Thiền sinh chấp nhận ðời sống tam thường bất
túc ðể tinh tấn tu hành, nên phải giữ giới không ãn phi thời, trừ trường hợp
lao ðộng nặng nhọc thì châm chước.
B. GIỚI THƯỢNG THỪA
Thiền Sư Pháp Loa dạy:
Trong hai mươi bốn giờ, ngoài dứt các duyên, trong tâm không dấy động. Tâm không
dấy động nên cảnh đến vẫn an nhàn. Mắt không vì cảnh khởi phân biệt, thức không
vì pháp trần mà dính mắc. Ra vào không giao thiệp gọi là ngăn dừng. Tuy gọi ngăn
dừng mà chẳng phải ngăn dừng. Nên biết tai, mũi, lưỡi, thân, ý cũng lại như thế.
Ðây gọi là giới Ðại thừa, gọi là giới Vô thượng, cũng gọi là giới Vô đẳng đẳng.
Tịnh giới này dù Tiểu tăng cho đến Ðại tăng đều phải gìn giữ.
C. QUI CHẾ PHỤ
Những qui chế phụ này giúp Thiền sinh dành trọn thời giờ trong việc tu
hành và tránh khỏi những lỗi nhỏ hoặc vô tình hay cố ý.
1- Thiền sinh hạn chế tối thiểu sự đi lại, trừ trường hợp bệnh nặng phải
đi trị bệnh, hoặc Thầy Bổn Sư bệnh nặng hay tịch, cha mẹ bệnh nặng hay chết và
vài trường hợp đặc biệt khác.
2- Ðể giữ giới thứ chín, Thiền sinh được thân nhân hay thí chủ ủng hộ
tiền bạc, hoặc đi đâu về tiền còn dư đều phải gửi Thủ Bổn giữ để phòng khi bệnh
hoạn.
3- Thân nhân đến thăm, Thiền sinh chỉ tiếp khách tối đa 30 phút tại nhà
khách. Nếu thân nhân còn ở lại, đều do Tri Khách sắp đặt mọi việc.
4- Nhận một trách nhiệm gì trong Viện, Thiền sinh phải tận tình làm cho
được vuông tròn, không được làm cầm chừng lấy có.
5- Mọi thời khóa tu công cộng tại Thiền Viện, Thiền sinh không
được vắng mặt hoặc trễ nải, trừ có trách nhiệm đặc biệt hoặc bệnh.
6- Giờ Thỉnh nguyện, Thiền sinh không được đến trễ và xuống sớm trừ có
công tác cho chúng.
7- Khi lao tác chung hoặc riêng, Thiền sinh sẵn sàng tương trợ nhau, khi
thấy huynh đệ làm công việc nặng nhọc hơn, hoặc trễ nải hơn, không được vô tình
làm ngơ để mặc.
8- Phải tiết kiệm tài sản của Thiền Viện bằng mọi cách, không nên
phung phí.
9- Không được đi đâu quá thời hạn đã xin phép. Nếu có việc bất ngờ xảy
ra, phải gởi thơ hoặc điện thoại về xin phép thêm.
10- Thiền sinh nếu không muốn ở Thiền Viện, xin phép ra đi tự do không
cần điều kiện gì cả. Không được ở đây mà có tâm hướng ngoại. Nếu đi rồi thì
không được trở lại.
D. KẾT THÚC
Phần lục hòa và năm giới trước thuộc về chánh, Thiền sinh phạm một trong
những giới chánh này tùy mức độ nặng nhẹ, nếu nặng thì tự xấu hổ xin rút lui
khỏi Viện, nếu nhẹ tự xin sám hối với Ban lãnh đạo và toàn chúng.
Năm giới sau và Qui chế phụ là phần phụ, Thiền sinh nếu phạm thì tự thấy lỗi
xin sám hối, hoặc Ban chức sự hay huynh đệ thấy nhắc cũng sẵn sàng sám hối. Song
một lỗi mà Thiền sinh phạm nhiều lần cũng tự xấu hổ xin rút lui khỏi Thiền Viện.
|
IV. TỔ CHỨC
Tổ chức Thiền Viện là tổ chức chuyên tu Thiền theo tông chỉ phái Thiền
Trúc Lâm Yên Tử ở Việt
Nam . Ðể hướng dẫn và bảo vệ Thiền
sinh tu hành được kết quả tốt, nên tổ chức những người có trách nhiệm chia làm
hai ban: Ban lãnh đạo và Ban chức sự.
A. BAN LÃNH ÐẠO
1- Viện Trưởng:Chịu
trách nhiệm hướng dẫn tu hành và quyết định xem xét tổng quát toàn bộ Thiền
Viện.
2- Viện
Phó: Thay thế Viện Trưởng khi vắng mặt hoặc đặc trách một trách nhiệm gì do
Viện Trưởng giao phó.
3- Thư ký:
Gìn giữ những văn kiện, thư từ quan trọng của Thiền Viện. Soạn thảo văn thư và
liên lạc qua lại với Giáo Hội, Chánh quyền, Phật tử.
4- Thủ Bổn:
Nhận giữ và chi ra cho các chức sự cần mua sắm cho chúng và Thiền Viện, với sự
đồng ý của Ban lãnh đạo. Mỗi tháng phải báo cáo thu chi lên Viện Trưởng.
BAN CHỨC SỰ
1- Quản chúng: Có trách nhiệm sắp đặt việc tu hành của toàn chúng,
chủ lễ các buổi lễ trong Thiền Viện, xem xét sự tu hành và đạo đức của chúng.
2- Phó quản chúng: Có trách nhiệm thay thế Quản chúng khi vắng mặt và
nhận một công tác đặc biệt do Quản chúng giao.
3- Tri sự: Sắp đặt phân công nhân sự trong mọi công tác của Thiền Viện.
Phân chia vật dụng cho chúng.
4- Tri khách: Tiếp xúc các Phật tử và sắp đặt nơi ăn ở cho khách. Nếu
khách cần ở lại, hướng dẫn xin và trình giấy với Chánh quyền.
5- Tri khố: Mua sắm những thức ăn uống, sắp đặt cho Ban trị nhựt nấu
nướng những thức ăn thích hợp với nhu cầu cần thiết cho chúng.
6- Hương đăng: Lau quét điện Phật, chưng cúng hoa quả và hướng dẫn Phật
tử hành hương lễ Phật.
7- Trưởng ban vườn: Trồng cây và chăm sóc vườn cây cho tươi tốt,
đồng thời biết thu hoạch quả đúng lúc, hoặc bán kịp thời.
8- Trưởng ban rẫy: Trồng rau đậu và các thứ cải cho chúng đủ ăn hàng
ngày.
9- Trưởng ban hoa kiểng: Trồng trọt và trông coi săn sóc toàn bộ hoa
kiểng trong Thiền Viện, dưới sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo.
10- Ban khán bệnh: Ở nơi xa vắng, Ban khán bệnh rất cần thiết. Ban khán
bệnh phải săn sóc bệnh của chúng từ lúc khởi đầu. Phật đã dạy săn sóc người bệnh
là săn sóc Phật .
Ngoài ra, theo nhu cầu của mỗi Thiền Viện, mà việc phân ban có sai khác, tùy
theo sự sắp xếp của Ban lãnh đạo.
|
VI. CHƯƠNG TRÌNH
HỌC
Chủ yếu của Thiền Tông là: Giáo
ngoại biệt truyền, bất lập văn tự, trực chỉ nhân tâm, kiến tánh thành Phật.
Thế mà chúng ta tu thiền lại nghe kinh học luận, có trái với chủ trương của
Thiền Tông không ?
Vì Phật giáo Việt
Nam thừa kế gia bảo
Thiền Tông mà đã không khéo giữ gìn nên bị mất gốc.
Do đó các Thiền Viện mới chủ xướng Thiền Giáo đồng hành, nghĩa là vừa tu
theo Thiền Tông vừa học kinh luận.
Hơn nữa hiện tình tu sĩ Việt
Nam cũng có lắm người tu
thiền, nhưng không có mấy người thực tu theo Thiền Tông chánh thống, nên họ dễ
bị lạc lầm và sanh ra bệnh hoạn điên cuồng. Vì vậy, các Thiền Viện nếu không đem
kinh luận của Phật, Tổ phối hợp chặt chẽ thì không sao tránh khỏi sự nghi ngờ lo
sợ của đa số tu sĩ.
Ðó là lý do căn bản Tăng Ni các Thiền Viện phải học kinh luận.
|
IX. KẾT LUẬN
Nội Qui này là một nhu cầu thiết yếu để bảo vệ sự an ổn tu hành của Thiền
sinh ở Thiền Viện. Nội Qui giúp cho Thiền sinh sống hài hòa trong nề nếp đạo
đức, khiến sự tu học dễ phát triển. Vì thế, mỗi tháng một lần Thỉnh nguyện đọc
lại Nội Qui, để Thiền sinh ghi nhớ và tự kiểm điểm xem mình có phạm điều nào
không. Vì tha thiết tu hành, các Thiền sinh cố nhớ, giữ cho được trọn vẹn.
Thanh Qui này đã được duyệt lại lần thứ
nhất, với những điều khoản đã ghi và ấn định tại Thiền Viện Trúc Lâm ngày mồng 8
tháng 2 năm Kỷ Mão (25/03/ 1999), dưới sự chứng minh và Chủ tọa của Hòa thượng
Viện Trưởng.
Về sau nếu có sự thêm bớt điều
nào thì phải có một buổi họp trong Tông môn mới được thống nhất.
X. TỜ CAM KẾT
Con tên .......................................
Pháp hiệu .....................................
Ðệ tử của ......................................
Hiện ở ......................................Trình độ
.........................
Xin cam kết sẽ sống đúng Nội Qui của Thiền Viện. Nếu có phạm Lục hòa hay các
giới trọng thuộc về mức độ nặng, con xin tự xấu hổ ra đi khỏi Thiền Viện, không
làm phiền Ban lãnh đạo phải xử phạt. Nếu phạm giới khinh và các điều khoản phụ,
quá ba lần sám hối mà không sửa được, con cũng xin xấu hổ tự xuất chúng khỏi
Thiền Viện.
Con nguyện cố gắng tỉnh giác cao để làm tròn bổn phận một Thiền sinh tại Thiền
Viện
......., ngày....tháng... năm .....
Bổn sư bảo đảm.
Ðương sự ký tên.
|